Hiện nay, vi phạm quy định về tốc độ khi lái xe ô tô, xe máy là một trong những nguyên nhân chính gây ra các vụ tai nạn giao thông. Vì vậy, để bảo đảm an toàn cho bản thân và những người xung quanh, cũng như tránh bị phạt vì vi phạm luật giao thông, người lái xe cần phải nắm rõ các quy định về tốc độ tối đa khi điều khiển xe trên đường.
Tốc độ tối đa của xe máy (xe mô tô) mới nhất hiện đang được quy định như sau:
- Giới hạn tốc độ cao nhất cho xe máy trong khu vực đông dân cư:
+ Trên đường một chiều, đường đôi có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h.
+ Trên đường đường một chiều, đường hai chiều có duy nhất một làn xe cơ giới: 50 km/h.
- Giới hạn tốc độ cao nhất cho xe máy ngoài khu vực đông dân cư:
+ Trên đường một chiều, đường cơ giới có xuất hiện từ hai làn xe cơ giới trở lên: 70 km/h.
+ Trên đường một chiều và hai chiều có một làn xe cơ giới: 60 km/h.
Bên cạnh xe máy, xe ô tô cũng là một trong các phương tiện giao thông vô cùng phổ biến tại Việt Nam. Vậy quy định tốc độ xe ô tô là bao nhiêu?
Theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, tốc độ cho phép của xe ô tô khi tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực có đông dân cư sẽ được xác định như sau:
- Đối với đường đôi có dải phân cách ở giữa hoặc đường một chiều có ít nhất 2 làn xe, tốc độ tối đa của xe ô tô là 60 km/h.
- Đối với đường hai chiều không xuất hiện bất kỳ dải phân cách ở giữa hoặc trên đường một chiều chỉ có duy nhất một làn xe, tốc độ tối đa của xe ô tô là 50 km/h.
Khi xe ô tô di chuyển trên đoạn đường nằm ngoài khu dân cư đông đúc thì sẽ có các quy định riêng tùy thuộc vào từng loại xe. Cụ thể:
Loại xe |
Tốc độ tối đa (km/h) |
|
Đường một chiều, đường đôi có từ hai làn xe cơ giới trở lên. |
Đường một chiều, hai chiều có một làn xe cơ giới. |
|
Xe ô tô con và xe ô tô chở người (không bao gồm xe buýt) có thể chở đến 30 người; ô tô tải có trọng tải dưới hoặc bằng 3,5 tấn. |
90 |
80 |
Xe ô tô chở người với sức chứa trên 30 người (ngoại trừ xe buýt); ô tô tải với khối lượng hàng hóa trên 3,5 tấn (ngoại trừ xe chở xi téc). |
80 |
70 |
Xe buýt; xe đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng (trừ xe trộn vữa, xe trộn bê tông). |
70 |
60 |
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô kéo xe khác; ô tô xi téc. |
60 |
50 |
Để đảm bảo sự an toàn khi các phương tiện lưu thông trên đường, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành quy định về khoảng cách giữa các xe ô tô như sau:
Trong trường hợp tốc độ xe ô tô di chuyển dưới 60 km/h, người điều khiển phương tiện cần tuân thủ theo mật độ giao thông và tình hình thực tế hiện tại để duy trì khoảng cách an toàn với xe phía trước. Tuy nhiên, khi gặp phải thời tiết xấu hoặc tình huống giao thông phức tạp, lái xe cần duy trì khoảng cách lớn hơn so với quy định ban đầu để đảm bảo an toàn.
Trong trường hợp đường giao thông thuận lợi và thời tiết khô ráo, khoảng cách an toàn giữa hai xe ô tô sẽ được quy định cụ thể bởi Bộ GTVT như sau:
- Nếu tốc độ di chuyển trên đường là 60 km/h, thì khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe sẽ là 35m.
- Trong trường hợp tốc độ di chuyển từ 60 - 80 km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa các xe sẽ là 55m.
- Với tốc độ di chuyển từ trên 80 - 100 km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa các xe sẽ là 70m.
- Nếu tốc độ di chuyển trên 100 - 120 km/h, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa các xe sẽ được quy định là 100m.
Ngoài việc tuân thủ đúng tốc độ giới hạn cho phép, người lái xe cần phải tuân theo các biển báo chỉ dẫn về tốc độ được đặt ở hai bên đường khi tham gia giao thông.
Biển báo P.127 về giới hạn tốc độ tối đa cấm tất cả các loại xe ô tô chạy vượt quá số ghi trên biển (trừ xe ưu tiên). Người lái xe vi phạm sẽ bị lập biên bản và bị xử phạt. Thường được đặt ở những khu vực đông dân cư và nơi có mật độ phương tiện qua lại cao, biển báo này sẽ đảm bảo an toàn cho các phương tiện khi di chuyển trên đường.
Biển báo tốc độ tối thiểu ký hiệu R.306 cho phép các phương tiện cơ giới di chuyển với tốc độ vượt quá con số được ghi trên biển, miễn là đảm bảo an toàn và thuận lợi trong giao thông. Tuy nhiên, những xe tô tô không đạt được tốc độ tối thiểu trên biển báo sẽ không được phép đi qua đoạn đường này.
Có tổng cộng 4 loại biển báo hạn chế tốc độ giới hạn. Chi tiết của từng loại biển được quy định như sau:
- Biển báo DP.134 “Hết tốc độ tối đa cho phép”: Người lái xe khi gặp biển này cần hiểu rằng, từ vị trí đặt biển trở đi thì đoạn đường đã không còn bị giới hạn tốc độ tối đa như được ghi trên biển.
- Biển báo số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”: Biển này thông báo rằng đã đến đoạn đường mà tất cả các biển báo cấm trước đó đều không còn có hiệu lực.
- Biển báo số DP.127 “Biển báo hết hạn chế tốc độ tối đa cho phép dựa theo biển ghép”: Khi di chuyển trên đường và gặp biển báo này, người lái xe cần hiểu là đã hết đoạn đường được quy định tốc độ tối đa theo biển ghép. Từ đây, xe ô tô được phép lưu thông với tốc độ tối đa được quy định trong Luật Giao thông đường bộ.
- Biển báo số R.307 “Biển báo hết hạn chế tốc độ tối thiểu”: Biển báo này có ý nghĩa là đã hết đoạn đường tốc độ tối thiểu. Ngay từ vị trí đặt biển này thì xe ô tô sẽ được phép di chuyển với tốc độ tối thiểu dựa trên quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Với những phương tiện giao thông không chấp hành quy định về tốc độ cho phép sẽ phải chịu mức phạt như sau:
Trường hợp người điều khiển xe ô tô vi phạm quy định về tốc độ, sẽ bị xử phạt theo luật pháp. Các mức phạt cho việc chạy quá tốc độ của xe ô tô được quy định như sau:
- Nếu người lái xe ô tô chạy vượt quá tốc độ cho phép từ 5 đến dưới 10 km/h: Mức phạt sẽ dao động từ 800.000 – 1.000.000 đồng.
- Trường hợp người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 đến 20 km/h: Mức phạt sẽ từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng, kèm theo việc tước giấy phép lái xe ô tô trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 tháng.
- Người điều khiển xe ô tô vi phạm quy định về tốc độ từ 20 đến 35 km/h: Mức phạt sẽ dao động từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng, đồng thời tước giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tháng.
- Người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h: Mức phạt sẽ từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng, kèm theo việc tước giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tháng.
Trong trường hợp người lái xe điều khiển xe máy chạy quá tốc độ, mức phạt sẽ được quy định như sau:
- Nếu lái xe vượt quá tốc độ quy định từ 5 - 10km/h: Bị phạt mức tiền từ 200.000 - 300.000 đồng.
- Nếu vượt quá tốc độ quy định từ 10 - 20km/h: Bị phạt số tiền từ 600.000 - 1.000.000 đồng.
- Nếu vượt quá tốc độ quy định trên 20km/h: Bị phạt mức tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng.
- Nếu lái xe vượt quá tốc độ gây ra tai nạn giao thông: Bị phạt số tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 đồng.
- Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép: Bị phạt mức tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng.
Trên đây là những thông tin về quy định tốc độ xe ô tô cũng như khoảng cách an toàn giữa các xe ô tô khi tham gia giao thông đường độ. Sao Tháng Năm hy vọng với những kiến thức vừa chia sẻ này, bạn sẽ được bổ sung thêm nhiều thông tin hữu ích khi di chuyển trên đường.
Tham khảo thêm:
Thứ tự xe ưu tiên khi tham gia giao thông theo quy định
Các loại biển báo cấm theo quy chuẩn mới trong giao thông
Đèn tín hiệu giao thông đường bộ | Ý nghĩa, Mẫu mã, Báo giá